Khi bạn phát hiện mình mang thai đặc biệt là con đầu lòng sẽ có rất nhiều câu hỏi xuất hiện trong đầu bạn. Mình nên làm gì bây giờ? Mình nên ăn uống và hoạt động như thế nào?... Có rất nhiều vấn đề và chúng sẽ được giải đáp khi bạn đọc xong bài viết về sức khỏe mang thai dưới đây.
Đứa trẻ bạn sinh ra là một món quà quý giá mà bạn cũng như cả gia đình bạn nhận được. Chính vì thế, việc chuẩn bị sẵn sàng chào đón chúng là hết sức quan trọng để con bạn có thể phát triển một cách toàn diện nhất có thể. Cũng như là đảm bảo sức khỏe của mẹ và con trước trong và sau khi sinh. Bạn cần đặc biệt chú ý và chăm sóc bản thân sao cho tốt nhất để con bạn chào đời trong hạnh phúc của cả gia đình. Tham khảo ngay kiến thức sức khỏe mang thai trong bài viết này.
1. Những điều cần chuẩn bị để có sức khỏe mang thai tốt nhất
1.1. Khám sức khỏe trước khi mang thai
Nếu bạn phát hiện bất kỳ vấn đề hoặc bạn có những nhu cầu nào như sức khỏe mang thai thì hãy giải quyết chúng sớm. Hãy chắc chắn rằng bạn đã được chủng ngừa đầy đủ để ngăn ngừa nguy cơ gây hại cho thai nhi của bạn. Ví dụ, nếu bạn chưa bao giờ tiêm phòng bệnh sởi hoặc chủng ngừa rubella hoặc bạn không chắc chắn vậy thì hãy nói với bác sĩ. Nếu xét nghiệm máu cho thấy bạn không có khả năng miễn dịch, bạn cần phải được tiêm chủng ngừa. Sau đó, bạn nên đợi ít nhất 3 tháng sau khi đã được chủng ngừa rồi mới cố gắng mang thai.
Là một phần của việc kiểm tra sức khỏe, bạn có thể yêu cầu khám trước khi mang thai. Việc kiểm tra như vậy có thể giúp bạn tìm ra những rủi ro đối với bạn hoặc với đứa con của bạn khi mang thai. Những kiến thức này có thể giúp bạn quyết định xem bạn có cần bác sĩ gia đình hay nữ hộ sinh để được chăm sóc trong khi mang thai hay là bạn cần sự chăm sóc của bác sĩ chuyên khoa hay không.
1.1.1. Bạn có cần khám răng trước khi mang thai không?
Khám răng rất cần thiết cho bạn và cả đứa con sau này của bạn, việc này nên được thực hiện thường xuyên trước và trong khi mang thai. Một số nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa bệnh nướu răng với việc sinh con thiếu tháng hoặc nhẹ cân. Nếu bạn bị bệnh nướu răng, việc điều trị trước khi mang thai có thể ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe của bạn và thai nhi sau này.
Lưu ý khi bạn đến gặp nha sĩ, hãy nói với họ rằng bạn đang có ý định mang thai. Và khi bạn đến gặp nha sĩ khi mang thai, hãy chắc chắn rằng họ biết bạn đang mang thai để họ có cách chăm đặc biệt hơn với bạn.
1.1.2. Xét nghiệm xem bạn có mang bệnh di truyền không
Trước khi mang thai, bạn có thể làm các xét nghiệm sàng lọc người mang mầm bệnh, kiểm tra máu hoặc nước bọt để xem liệu bạn có phải là người mang một số tình trạng di truyền nhất định hay không. Điều kiện di truyền được truyền từ cha mẹ sang con cái thông qua gen. Gen là các phần của tế bào trong cơ thể bạn lưu trữ các chỉ dẫn về cách cơ thể bạn phát triển và hoạt động. Nếu bạn là người mang mầm bệnh, bản thân bạn không mắc bệnh này, nhưng bạn vẫn có một sự thay đổi gen và có thể truyền sang con mình.
Nếu cả bạn và chồng bạn đều mang cùng một tình trạng bệnh, thì nguy cơ con bạn mắc bệnh sẽ tăng lên. Kiểm tra trước khi mang thai có thể giúp hai vợ chồng bạn xem xét nguy cơ của thai nhi và đưa ra quyết định có nên mang thai hay không. Chồng của bạn cũng có thể được kiểm tra và bạn cần tìm nơi đủ tin tưởng và lấy làm sự lựa chọn khám của bạn.
Nếu bạn đang gặp phải tình trạng như tiểu đường hoặc huyết áp cao, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn, họ sẽ cho bạn biết về ý nghĩa của điều này đối với thai kỳ của bạn. Tìm hiểu những gì bạn cần làm để kiểm soát tình trạng của mình và sẵn sàng cho việc mang thai.
Khám sức khỏe để tránh xảy ra tình trạng mang thai không đúng lúc
1.2. Xây dựng một lối sống lành mạnh
- Bỏ thuốc lá: Nếu bạn cần giúp đỡ để chồng bạn hay thậm chí là chính bạn phải bỏ thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ về các chương trình và thuốc ngừng hút thuốc. Những điều này có thể làm tăng cơ hội bỏ việc hút thuốc lá của chồng hay bạn. Hoặc tránh xa sự tiếp với khói thuốc lá mà bạn đang phải hít phải chúng thường xuyên. Chúng thật sự hề tốt cho sức khỏe con người bình thường, nên khi đã mang chúng lại là điều cấm kỵ bạn cần phải chú ý.
- Cắt giảm đồ uống có chứa caffein: Chẳng hạn như cà phê, trà và đồ uống như năng tăng lực,...
- Ngừng uống đồ uống có cồn: Rượu, bia có thể gây hại nghiêm trọng cho thai nhi đang phát triển.
- Không sử dụng ma túy bất hợp pháp chẳng hạn như cocaine. Cocain có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng trong thai kỳ gồm có bong nhau thai, suy thai và sinh non.
- Ngừng sử dụng cần sa: Cần sa có thể ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của bé, và nó có thể gây ra các vấn đề về trí não và hành vi của chúng.
- Vận động nhiều: Tập thể dục rất tốt cho sức khỏe bà bầu. Bạn đã thực hiện nhiều các vận động trước khi mang thai thì bây giờ bạn có thể tiếp tục các chương trình tập thể dục thông thường của mình và sẽ có những điều chỉnh nếu cần. Đối với những phụ nữ hay như bạn không tập thể dục trước khi mang thai, bạn nên tích lũy dần ít nhất 150 phút hoạt động thể chất cường độ trung bình trong tối thiểu 3 ngày mỗi tuần.
1.3. Tiêm ngừa trước khi mang thai
Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, tiêm phòng là một bước quan trọng để giữ cho bạn và thai nhi khỏe mạnh. Bằng cách cập nhật các loại vắc-xin trước và trong khi mang thai, bạn có thể vượt qua sự bảo vệ sẽ giúp bảo vệ con bạn khỏi một số bệnh trong vài tháng đầu sau khi sinh. Các loại vắc-xin được tiêm trước khi mang thai cũng có thể giúp bảo vệ bạn khỏi các bệnh nghiêm trọng khi đang mang thai, bao gồm cúm, uốn ván, bạch cầu, ho gà. Ngoài ra, bạn cần tiêm ngừa 3 loại bệnh sau đây:
1.3.1. Rubella (bệnh sởi Đức)
Bệnh rubella rất dễ lây lan và khi bạn hít phải những giọt dịch tiết ra từ đường hô hấp do người bệnh thở ra. Virus Rubella sẽ gây sốt và phát ban bắt đầu trên mặt rồi lan ra cơ thể, sau đó đến cánh tay và chân của bạn.
Bệnh rubella không nghiêm trọng ở trẻ em, nhưng nó có thể trở nên rất nghiêm trọng đối với thai nhi, đặc biệt là trong bốn tháng đầu của thai kỳ. Nguy cơ mẹ truyền bệnh cho con có thể lên tới 90% trong ba tháng đầu (12 tuần đầu của thai kỳ). Trẻ sơ sinh có thể bị tổn thương tim, mù, điếc và chậm phát triển trí tuệ. Người mẹ cũng có thể bị sảy thai hoặc thậm chí là thai chết lưu.
Cũng thật may mắn là bệnh rubella không còn phổ biến vì hầu hết trẻ sơ sinh đã được chủng ngừa bệnh này như một phần của vắc-xin MMR (sởi, quai bị, rubella) khi chúng được 12 tháng tuổi.
Tiêm ngừa Rubella (bệnh sởi Đức)
1.3.2. Nhiễm thủy đậu (varicella zoster)
Giống như rubella, thủy đậu cũng rất dễ lây lan, virus Herpes zoster lây lan khi bạn hít phải các giọt dịch tiết ra từ đường hô hấp do người bệnh thở ra.
Một người không được chủng ngừa có thể bị thủy đậu khi ở cùng phòng với người bị bệnh. Các triệu chứng có thể không xuất hiện cho đến mười ngày và ba tuần sau khi nhiễm trùng. Người bệnh thường sốt và hôn mê, sau đó là mẩn ngứa nổi các mụn nước và các mụn nước này sẽ vỡ ra sau một tuần và đóng vảy trước khi lành.
Thủy đậu không phổ biến trong thai kỳ và nếu nó xảy ra trong thai kỳ thì hầu hết phụ nữ và em bé không bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tuy nhiên, cứ 100 trường hợp thì có một em bé sẽ bị bỏng rộp da, sẹo hoặc thậm chí tổn thương các cơ quan, đặc biệt là trong năm tháng đầu của thai kỳ. Những bất thường này có thể không được phát hiện bằng siêu âm khi bạn mang thai. Chúng chỉ có thể được chẩn đoán sau khi bạn sinh em bé. Một số phụ nữ mang thai cũng có thể phát triển các dạng nhiễm trùng nghiêm trọng ở ngực hoặc não.
Nếu đứa trẻ được sinh ra trong vòng bảy ngày kể từ ngày người mẹ bị thủy đậu, đứa trẻ có thể bị một dạng bệnh rất nặng. Tất cả những gì cần làm là xét nghiệm máu đơn giản để kiểm tra xem bạn có miễn dịch với vi rút thủy đậu hay không. Nếu bạn chưa được miễn dịch, hãy tự tiêm phòng trước khi thụ thai.
1.3.3. Viêm gan siêu vi B
Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan do vi rút Viêm gan B gây ra, chúng có hai dạng nhiễm trùng là cấp tính hoặc mãn tính. Hầu hết những người mang mầm bệnh mãn tính không có triệu chứng. Bạn có thể bị nhiễm Viêm gan B qua đường tình dục hoặc do tiếp xúc với chất dịch cơ thể bị nhiễm bệnh như nước bọt.
Nếu bạn là người mang bệnh Viêm gan B mãn tính, bạn có thể truyền bệnh cho con mình. Trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh dường như không có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, chúng có 25% nguy cơ tử vong vì các bệnh liên quan đến gan như viêm gan mãn tính, xơ gan và ung thư gan sau này.
Để bé không bị lây bệnh, nên tiêm phòng vắc xin Viêm gan B và các chất chống cơ thể ngay sau khi sinh. Sau khi trẻ được tiêm phòng Viêm gan B, mẹ có thể tiếp tục cho con bú dù là người mang mầm bệnh.
1.4. Bổ sung các loại vitamin thiết yếu
1.4.1. Chọn thực phẩm lành mạnh thay vì đồ ăn vặt
Bạn cần ăn một chế độ ăn uống cân bằng vì mang thai không phải là lúc để bạn giảm cân. Nếu bạn muốn giảm cân, hãy thực hiện trước khi mang thai. Cũng đừng ăn kiêng, vì bạn có thể bị thiếu hụt dinh dưỡng và có hại cho bạn và em bé của bạn.
1.4.2. Bổ sung vitamin-khoáng chất hàng ngày
Uống thực phẩm bổ sung có chứa 0,4 mg axit folic trước khi mang thai sẽ làm giảm nguy cơ sinh con bị khuyết tật ống thần kinh. Nếu gia đình có tiền sử bị dị tật ống thần kinh, từng có con bị dị tật ống thần kinh trước đó hoặc đang dùng thuốc để ngăn ngừa co giật, bạn cần phải bổ sung axit folic liều cao hơn. Việc này cần được tham khảo và thông qua bởi bác sĩ người chăm sóc sức khỏe cho bạn.
Bạn cũng cần các vitamin và khoáng chất khác, chẳng hạn như sắt, i-ốt và canxi, cho sức khỏe của bạn và thai nhi.
- Canxi rất quan trọng đối với phụ nữ mang thai vì nó có thể giúp bạn không bị mất mật độ xương do em bé cần sử dụng canxi để phát triển xương.
- Iốt tăng cường sự khỏe mạnh cho chức năng tuyến giáp của phụ nữ khi mang thai. Thiếu iốt có thể gây ra: Sẩy thai, thai chết lưu, tăng trưởng thể chất còi cọc, khuyết tật tâm thần nặng, điếc
- Sắt giúp cơ thể bạn tạo ra nhiều tế bào hồng cầu hơn. Các tế bào máu này mang oxy đến em bé mà nó cần để phát triển
Bổ sung vitamin-khoáng chất hàng ngày
1.4.3. Axit béo Omega-3
Những chất béo này bao gồm DHA (axit docosahexaenoic) và EPA (axit eicosapentaenoic), chỉ đến từ các nguồn thực phẩm như cá béo và các loại hạt. Bổ sung omega-3 có thể làm giảm nguy cơ sinh non và sinh con nhẹ cân cho bạn. Nếu bạn không ăn nhiều thực phẩm giàu omega-3, hãy hỏi bác sĩ người chăm sóc sức khỏe của bạn xem thực phẩm bổ sung có phù hợp với bạn không.
1.4.4. Choline
Mặc dù cơ thể bạn có thể tự tạo ra một số choline, nhưng hầu hết bạn nhận được chúng thông qua nhiều là từ thức ăn. Các nguồn bổ sung phong phú và đa dạng gồm có thịt bò, thịt lợn, thịt gà, cá và trứng. Nhiều phụ nữ mang thai không nhận đủ choline, chất mà em bé cần để phát triển não khỏe mạnh.
1.5. Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng
1.5.1. Biết những gì bạn mong đợi
Chuẩn bị và có kế hoạch mang thai là điều tốt, nhưng việc mang thai có thể bạn sẽ không đoán trước được và đôi khi những kế hoạch đó bay ra ngoài cửa sổ. Chuẩn bị tinh thần cho việc mang thai có nghĩa là xây dựng sự hiểu biết về những gì bạn có thể dự đoán trong giai đoạn trước khi sinh. Mang thai có thể bao gồm cả việc tăng cân, thèm ăn kỳ lạ, đau nhức đến bất ngờ như buồn nôn cực độ, buồn nôn và bạn chỉ muốn nằm trên giường,...
Có lẽ điều quan trọng nhất bạn cần nhớ và làm theo đó chính là đọc tất cả sách, lướt các trang web, blog và tạp chí nuôi dạy con cái mà bạn có thể nhúng tay vào,... Đơn giản là vì bạn không thể dự đoán chính xác những trải nghiệm khi mang thai của bạn sẽ như thế nào? Vì vậy bạn thực sự chỉ cần đợi cho đến khi bạn lâm bồn mà thôi. Tự bản thân trau dồi về những thông tin chi tiết giúp ích cho bạn nhưng bạn cần phải chấp nhận rằng bạn không thể biết, dự đoán hoặc kiểm soát mọi thứ trong khi và sau khi bạn sinh con.
1.5.2. Nhận thức rằng sức khỏe cảm xúc của bạn là quan trọng
Các mối quan tâm về sức khỏe khi mang thai thường tập trung vào việc chăm sóc sức khỏe thể chất của người phụ nữ đến mức bạn dễ dàng bỏ qua tầm quan trọng của sức khỏe tinh thần. Mang thai sẽ đánh dấu một sự thay đổi lớn trong cuộc sống của bạn và đối với hầu hết mọi người. Nó đòi hỏi những điều chỉnh tâm lý có thể có những tác động lớn đến sức khỏe cảm xúc của người phụ nữ.
Căng thẳng cảm xúc khi mang thai không chỉ có liên quan đến những kết quả tiêu cực cho người mẹ mà còn cho cả trẻ sơ sinh. Trẻ em sinh ra từ những phụ nữ bị căng thẳng và lo lắng đáng kể trong thời kỳ mang thai có nguy cơ cao bị các biến chứng khi sinh bao gồm nhẹ cân, sinh non và tăng trưởng trong tử cung kém. Các chiến lược để chăm sóc bản thân về mặt tinh thần:
- Ưu tiên sức khỏe tâm lý, tinh thần của bạn.
- Loại bỏ những lời nói tiêu cực về bản thân.
- Dành thời gian cho chính mình.
- Tham gia một lớp học về sinh con hoặc nuôi dạy con cái.
- Nói chuyện với chồng của bạn về cách bạn dự định làm cha mẹ.
- Đồng thời thảo luận về cách bạn sẽ đối phó với những thách thức có thể phát sinh.
- Sử dụng các kiến thức và kỹ thuật quản lý căng thẳng để chống lại căng thẳng và lo lắng của bạn.
2. Sức khỏe mang thai trong các giai đoạn của thai kỳ
2.1. Sức khỏe mang thai trong 3 tháng đầu
2.1.1. Những thay đổi bạn có thể trải nghiệm
- Căng cứng vú - vú hoặc núm vú của bạn có thể bị sưng và mềm khi chạm vào.
- Mệt mỏi xảy ra khi cơ thể bạn đang thích nghi với những thay đổi nội tiết tố.
- Đi tiểu thường xuyên.
- Buồn nôn, nôn mửa, nhạy cảm với thức ăn và mệt mỏi có thể phát triển hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.
- Bạn nên thay đổi lối sống để cả bạn và thai nhi đều khỏe mạnh, ngừng hút thuốc hay không hít khói thuốc, không uống rượu và sử dụng caffeine.
- Bạn có thể cảm thấy ủ rũ khi lượng hormone điều chỉnh.
- Ham muốn tình dục có thể suy giảm khi mệt mỏi và buồn nôn tăng lên.
- Qua tháng thứ 3 vòng giữa của bạn có thể rộng ra.
- Lúc này, hãy xây dựng kế hoạch tập thể dục để tăng sức mạnh và sự dẻo dai, điều này sẽ giúp ích cho quá trình chuyển dạ.
- Bạn có thể cảm giác sự thèm ăn bắt đầu quay trở lại.
2.1.2. Con bạn phát triển như thế nào?
Trong tháng thứ 2, con bạn chỉ dài chưa đầy một inch nhưng đã phát triển thành một con người nhỏ bé. Tim đang đập, não đang phát triển và chúng đã phát triển tất cả các chi cũng như bàn tay và bàn chân. Duy có đôi mắt chưa phát triển hoàn thiện.
Trong tháng thứ 3, con bạn chính thức là một bào thai và dài từ 2 đến 4 inch. Vào cuối tháng, tất cả các cơ quan đều có, mặt và ngay cả móng tay cũng đang phát triển. Em bé của bạn cũng đang cử động tay và chân của mình, mặc dù bạn chưa cảm nhận được. Tỷ lệ sẩy thai giảm xuống vào thời điểm này.
Sức khỏe mang thai trong 3 tháng đầu
2.2. Sức khỏe mang thai trong 3 tháng giữa
2.2.1. Những thay đổi bạn có thể trải nghiệm
- Vào cuối tháng 4, bạn bắt đầu cảm thấy cơ thể mình trở nên tốt hơn, buồn nôn thường giảm đi và năng lượng tăng lên.
- Nội tiết tố ổn định và ham muốn tình dục của bạn cũng có thể trở lại.
- Bây giờ là thời điểm tốt để đăng ký các lớp học tiền sản.
- Vào tháng 5, tử cung của bạn bây giờ có kích thước bằng một quả dưa đỏ.
- Sự thèm ăn thường tăng lên.
- Một số phụ nữ bị đầy hơi, táo bón hoặc các triệu chứng khó chịu khác. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ mối quan tâm nào.
- Vào tháng 6, bạn sẽ cảm thấy ngứa da bụng, chảy máu nướu răng, táo bón, ợ chua và chuột rút ở chân, có thể tăng lên vào thời điểm này.
- Cân nặng tăng lên có thể dẫn đến giãn tĩnh mạch hoặc trĩ. Bạn hãy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn nhận thấy các tĩnh mạch lồi ra ở bất kỳ khu vực nào.
- Bạn trở nên dễ dàng mệt mỏi hơn.
2.2.2. Con bạn phát triển như thế nào?
Trong tháng 4, con bạn thường sẽ dài từ 5 đến 6 inch và nặng tới 4 ounce. Khuôn mặt và trái tim của em bé đã hình thành đầy đủ, phổi thì vẫn đang phát triển. Trong tháng này, mắt của trẻ sẽ mở ra và trẻ sẽ bắt đầu cảm thấy muốn bú.
trong tháng 5, con bạn bây giờ dài từ 6 đến 9 inch và nặng khoảng 10 ounce. Em bé được bao phủ bởi một lớp lông bảo vệ tốt. Trong tháng này, bé sẽ phát triển dấu vân tay và các chồi răng vĩnh viễn sau những chiếc răng sữa đã hình thành đầy đủ. Buồng trứng của các bé gái cũng phát triển vào thời điểm này và giới tính có thể được xác định thông qua siêu âm.
Trong tháng 6, con bạn dài khoảng 10 inch và nặng hơn 1 pound. Bạn sẽ nhận biết được chuyển động của em bé khi em vươn vai và nấc cụt. Giờ đây, mắt của bé có thể mở và nhắm lại, các dây thanh âm đang hoạt động và các “điểm hoàn thiện” như lông mày đã hình thành.
Sức khỏe mang thai trong 3 tháng giữa
2.3. Sức khỏe mang thai trong 3 tháng cuối
2.3.1. Những thay đổi bạn có thể trải nghiệm
- Bàn chân hoặc bàn tay của bạn có thể bắt đầu bị chuột rút.
- Bạn sẽ cảm thấy bé chuyển động nhiều hơn.
- Các khớp của bạn trở nên lỏng lẻo hơn do chúng cần độ mềm để chuẩn bị cho việc sinh nở.
- Nhiều phụ nữ trải qua các cơn co thắt Braxton Hicks (các cơn co thắt không sản xuất) bắt đầu từ tháng thứ bảy.
- Trong tháng 8, bạn sẽ cảm thấy khó chịu khi em bé thúc vào khung xương sườn hoặc các cơ quan.
- Áp lực vùng chậu có thể tăng lên khi em bé tụt xuống khu vực này.
- Chứng khó tiêu và ợ chua có thể trở nên dữ dội hơn.
- Da tiếp tục căng và các vết rạn có thể xuất hiện.
- Các cơn co thắt Braxton Hicks trở nên đều đặn hơn.
- Trong tháng 9, bạn có thể thở dễ dàng hơn một chút khi em bé lắng xuống khung chậu.
- Giấc ngủ sẽ trở nên khó khăn hơn do kích thước của bạn và những lo lắng bạn có thể cảm thấy về việc sinh nở sắp tới.
- Mức tăng cân của bạn sẽ cao như thường, nhưng có một số phụ nữ bắt đầu giảm một hoặc hai pound khi sắp chuyển dạ.
2.3.2. Con bạn phát triển như thế nào?
Trong tháng thứ 7, con bạn đang bắt đầu phát triển lớp mỡ dưới da. Em bé bây giờ dài gần 12 inch và nặng từ 2 đến 4 pound. Con bạn bây giờ có thể nhìn, nghe và nếm, não và hệ thần kinh đang phát triển nhanh chóng.
Trong tháng thứ 8, các sóng não của bé giống như của trẻ sơ sinh vào thời điểm này. Chúng có thể cao một foot (12 inch) hoặc dài hơn và nặng khoảng 5 pound. Phổi và não đang tiếp tục phát triển và các hệ thống cơ thể khác đang hoàn thiện để sẵn sàng sống ở thế giới bên ngoài. Các chuyển động có thể chậm lại do em bé đã lấp đầy tử cung hơn và có ít chỗ để co giãn hơn. Vào cuối tháng, hầu hết trẻ sơ sinh đều cúi đầu và đi xuống vùng xương chậu.
Trong tháng thứ 9, phổi của bé đang dần trưởng thành và bé đang rụng đi lớp lông đã bảo vệ bé trong tử cung. Em bé có chiều dài nằm trong khoảng 18 đến 21 inch và nặng khoảng 6 đến 8 pound.
Sức khỏe mang thai trong 3 tháng cuối
3. Chế độ dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe mang thai
3.1. Nguyên tắc dinh dưỡng cho sức khỏe mang thai của mẹ bầu
3.1.1. Cân đối dinh dưỡng
- Trái cây và rau quả: Ăn nhiều những thứ này, ít nhất năm phần mỗi ngày. Mỗi phần nên có kích thước bằng một nắm tay người lớn, bạn có thể ăn nhiều hơn một chút. Chọn các loại rau và trái cây có màu sắc khác nhau như cam, đỏ, xanh lá cây, vàng, trắng và tím mỗi loại đều có các chất dinh dưỡng khác nhau, vì vậy bạn hãy cố gắng theo cách mọi người gọi là “ăn cầu vồng”.
- Thịt, cá, trứng, đậu và các nguồn protein không phải sữa khác: Thịt, gia cầm, cá, trứng, đậu, quả hạch, hạt,...cung cấp protein và các chất dinh dưỡng quan trọng là sắt và kẽm. Protein xây dựng mô mới cho xương, cơ và các cơ quan, nó rất quan trọng cho sự phát triển của em bé. Các loại cá nhiều dầu, chẳng hạn như cá mòi, cá thu, cá hồi và cá ngừ tươi, có axit béo Omega-3, có thể giúp ích cho sự phát triển trí não của em bé. Nhưng bạn không nên ăn quá hai phần cá có dầu một tuần. Và cố gắng ăn thực phẩm giàu protein hai lần một ngày.
- Bánh mì, gạo, khoai tây, mì ống và các loại thực phẩm giàu tinh bột khác: Thực phẩm giàu tinh bột chứa nhiều năng lượng và chúng nên là phần chính của mỗi bữa ăn cùng với trái cây và rau của bạn. Chúng sẽ cung cấp cho bạn nhiều chất xơ và các chất dinh dưỡng khác và giúp bạn no lâu hơn.
- Sữa và thực phẩm từ sữa: Chúng bao gồm sữa, pho mát và sữa chua. Thực phẩm từ sữa là một nguồn cung cấp canxi dồi dào, cùng với vitamin D, rất quan trọng cho xương và răng chắc khỏe. Bạn chọn loại ít chất béo và bạn là người đang mang thai, chính vì thế hãy đảm bảo rằng bất kỳ loại phô mai hoặc sữa nào mà bạn sử dụng đều đã được tiệt trùng. Bạn cần 6-8 cốc nước mỗi ngày, sữa có thể là một lựa chọn tốt bổ sung cho một trong số cốc này.
3.1.2. Bổ sung đầy đủ vitamin, khoáng chất
- Canxi: Giúp xương và răng chắc khỏe, bạn có thể tìm thấy chúng qua các nguồn chính như sữa, pho mát, sữa chua và cá mòi. Trong khi mang thai, bạn cần 1.000 miligam (mg) mỗi ngày.
- Sắt: Giúp các tế bào hồng cầu cung cấp oxy cho em bé của bạn. Các nguồn bao gồm thịt nạc đỏ, đậu khô, đậu Hà Lan và ngũ cốc tăng cường chất sắt. Trong thời kỳ mang thai, bạn cần 27 mg mỗi ngày.
- Vitamin A: Bạn cần vitamin này để có làn da khỏe mạnh, thị lực và sự phát triển của xương. Cà rốt, rau xanh đậm và khoai lang là những nguồn tốt. Trong thời kỳ mang thai, bạn cần 770 microgam mỗi ngày.
- Vitamin C: Thúc đẩy nướu, răng và xương khỏe mạnh và giúp cơ thể bạn hấp thụ chất sắt. Các nguồn tốt bao gồm trái cây họ cam quýt, bông cải xanh, cà chua và dâu tây. Trong thời kỳ mang thai, bạn cần 85 mg mỗi ngày.
- Vitamin B6: Giúp hình thành các tế bào hồng cầu và giúp cơ thể bạn sử dụng protein, chất béo và carbohydrate. Bạn có thể tìm thấy vitamin B6 trong thịt bò, gan, thịt lợn, ngũ cốc nguyên hạt và chuối. Trong thời kỳ mang thai, bạn cần 1,9 mg mỗi ngày.
- Vitamin B12: Giúp hình thành các tế bào hồng cầu và duy trì hệ thống thần kinh của bạn. Bạn có thể tìm thấy loại vitamin này chỉ trong các sản phẩm động vật. Các nguồn tốt bao gồm gan, thịt, cá, thịt gia cầm và sữa. Trong thời kỳ mang thai, bạn cần 2,6 microgam mỗi ngày.
- Folate (Axit folic): Vitamin AB quan trọng trong việc sản xuất máu và protein, nó cũng làm giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh (một dị tật bẩm sinh của não và tủy sống). Bạn có thể tìm thấy folate trong rau xanh, lá, gan, nước cam, các loại đậu (đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng) và các loại hạt.
- Bạn phải bổ sung ít nhất 400 microgram folic mỗi ngày trước khi mang thai và trong 12 tuần đầu của thai kỳ để giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh. Trong thời kỳ mang thai, các bác sĩ khuyên bạn nên nạp 600 microgam mỗi ngày.
3.1.3. Chú ý vận động
Bạn có thể vận động tập thể dục để sức khỏe khi mang thai của bạn được tốt hơn và bạn hãy chọn các hoạt động bạn thích. Nếu bạn không tập thể dục trước khi mang thai, vậy bây giờ là thời điểm tuyệt vời để bắt đầu. Cố gắng xây dựng thể lực của bạn từng chút một an toàn và bắt đầu từ từ. Ví dụ: bắt đầu với 5 phút hoạt động mỗi ngày và làm việc theo cách của bạn tối đa 30 phút mỗi ngày.
Những hoạt động này thường an toàn trong thai kỳ
- Đi dạo, đi bộ nhanh là một bài tập tuyệt vời mà không làm căng các khớp và cơ của bạn.
- Đi xe đạp tĩnh, điều này an toàn hơn đi xe đạp thông thường khi mang thai. Bạn ít có khả năng bị ngã khỏi một chiếc xe đạp đứng yên hơn một chiếc xe đạp thông thường, ngay cả khi bụng bạn to lên.
- Lớp học Yoga và Pilates: Nói với giáo viên yoga hoặc Pilates của bạn rằng bạn đang mang thai. Họ có thể giúp bạn sửa đổi hoặc tránh những tư thế có thể không an toàn cho phụ nữ mang thai. Một số phòng tập thể dục và trung tâm có cung cấp các lớp học yoga và Pilates trước khi sinh chỉ dành cho phụ nữ mang thai.
- Các lớp thể dục nhịp điệu có tác động thấp chúng không gây căng thẳng cho cơ thể của bạn như thể dục nhịp điệu tác động cao. Nói với giáo viên của bạn rằng bạn đang mang thai để họ có thể giúp bạn sửa đổi bài tập của mình, nếu cần.
- Tập luyện sức bền có thể giúp bạn xây dựng cơ bắp và giúp xương chắc khỏe. Tập luyện với tạ sẽ an toàn miễn là chúng không quá nặng. Bạn có thể tham khảo qua huấn luyện viên để biết bạn có thể nâng tạ lên được bao nhiêu ký.
Những hoạt động an toàn trong thai kỳ
Bạn không cần phải trực thuộc vào một phòng tập thể dục hoặc sở hữu thiết bị để có thể hoạt động. Bạn có thể đi bộ trong khu vực an toàn hoặc thực hiện các video tập thể dục tại nhà. Hoặc tìm các cách tích cực trong cuộc sống hàng ngày của bạn, như làm việc ngoài sân hay đi cầu thang bộ thay vì đi thang máy.
Những loại hoạt động nào không an toàn khi mang thai?
Bất kỳ hoạt động nào có nhiều chuyển động giật, nảy có thể khiến bạn ngã.
Bất kỳ bài tập nào khiến bạn nằm ngửa (sau tháng thứ ba của thai kỳ) chẳng hạn như tư thế ngồi lên. Khi bạn nằm ngửa, tử cung của bạn sẽ tạo áp lực lên tĩnh mạch đưa máu đến tim. Nằm ngửa có thể khiến huyết áp của bạn giảm và hạn chế lưu lượng máu đến thai nhi.
Tập thể dục ở độ cao lớn (hơn 6.000 feet), ví dụ nếu bạn đang ở độ cao lớn như là đang ở trên núi. Tập thể dục ở độ cao trong khi mang thai có thể làm giảm lượng oxy đến em bé của bạn.
Các hoạt động có thể khiến nhiệt độ cơ thể của bạn quá cao, chẳng hạn như Bikram yoga (còn gọi là yoga nóng) hoặc tập thể dục bên ngoài vào những ngày nóng ẩm. Nó không an toàn cho phụ nữ mang thai vì nó có thể gây tăng thân nhiệt, một tình trạng xảy ra khi nhiệt độ cơ thể của bạn quá cao.
Một số nghiên cứu cho rằng việc dành quá nhiều thời gian trong phòng tắm hơi hoặc bồn tắm nước nóng có thể khiến nhiệt độ cơ thể quá cao và làm tăng nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh. Để an toàn, bạn không nên dành hơn 15 phút mỗi lần trong phòng xông hơi khô hoặc hơn 10 phút mỗi lần trong bồn tắm nước nóng.
3.1.4. Những thực phẩm nên tránh
Tránh ăn những thực phẩm sau trong thời kỳ mang thai của bạn như:
- Sữa chưa tiệt trùng và thực phẩm làm từ sữa chưa tiệt trùng (pho mát mềm,pho mát tươi,...). Vì chứa vi khuẩn listeria có thể gây nhiễm trùng gọi là bệnh listeriosis. Có một khả năng nhỏ là bệnh listeriosis có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu hoặc khiến em bé sơ sinh của bạn không được khỏe vì vi khuẩn dễ phát triển.
- Hải sản sống và chưa được nấu chưa chín như trứng và thịt. Không ăn sushi làm từ cá sống sushi nấu chín là an toàn hơn cho bạn khi mang thai. Vì có một nguy cơ nhỏ bạn có thể bị nhiễm toxoplasmosis có thể gây sẩy thai nếu bạn ăn thịt sống.
- Pate, gan và thịt đông lạnh.
- Hải sản hun khói lạnh.
- Tránh tất cả các dạng rượu, bia chúng có chứa cồn không tốt cho thai nhi.
- Bạn có thể uống caffeine, nhưng không quá 200mg mỗi ngày.
- Bạn chỉ nên uống không quá 4 tách trà thảo mộc mỗi ngày.
3.2. Chế độ dinh dưỡng cho sức khỏe mang thai
3.2.1. Dinh dưỡng trong 3 tháng đầu
Bạn nên đặt mục tiêu ăn khoảng 2.000 calo mỗi ngày trong 3 tháng đầu tiên, bạn có thể ăn nhiều hơn tùy thuộc vào lời đề nghị của bác sĩ và vào mức độ hoạt động của bạn. Con số này khá ngang bằng với các khuyến nghị dinh dưỡng thông thường cho người lớn.
Cố gắng ăn ba bữa một ngày, cộng với một hoặc hai bữa ăn nhẹ. Nếu bạn gặp khó khăn với kích thước khẩu phần, vậy thì bạn hãy tập trung vào chất lượng. Bạn phải đảm bảo rằng thực phẩm bạn quản lý vừa bổ dưỡng vừa hợp khẩu vị với bạn tại thời điểm đó. Hãy ăn bất cứ loại thực phẩm lành mạnh nào mà bạn cảm thấy thoải mái và cung cấp dinh dưỡng vững chắc cho ba tháng đầu tiên.
- Axit folic: Đây là vi chất cần thiết nhất trong dinh dưỡng 3 tháng đầu và dinh dưỡng trước khi sinh nói chung.
- Protein: Nó là chìa khóa để phát triển cơ bắp cho cả bạn và thai nhi, đồng thời hỗ trợ sự phát triển mô tử cung.
- Canxi: Nó rất quan trọng cho sự phát triển của răng và xương của em bé.
- Sắt: Sắt ngày càng quan trọng khi nguồn cung cấp máu của bạn tăng lên để đáp ứng nhu cầu của thai nhi đang lớn.
- Bên cạnh đó còn có Vitamin C, Kali, DHA,...
Những thực phẩm tốt trong 3 tháng đầu thai kỳ:
- Thịt nạc: Một nguồn cung cấp chất sắt và protein dồi dào, các loại thịt nạc nấu chín kỹ như thịt thăn hoặc bít tết, thịt lợn thăn, gà tây và thịt gà cung cấp tất cả các axit amin đóng vai trò như các khối xây dựng cho tế bào.
- Sữa chua: Canxi và protein trong mỗi cốc sữa chua hỗ trợ cấu trúc xương.
- Đậu nành Edamame: Những vỏ đậu nành này chứa nhiều protein chay, cùng với một số canxi, sắt và folate.
- Cải xoăn: Loại rau có màu xanh lá cây đậm này cung cấp một đĩa giàu chất dinh dưỡng bao gồm chất xơ, canxi, folic, sắt, vitamin A, vitamin C, vitamin E và vitamin K.
- Chuối là một trong những nguồn cung cấp kali tốt nhất.
- Đậu và đậu lăng: Sắt, folate, protein và chất xơ đều ẩn chứa bên trong những cỗ máy nhỏ bé nhưng hùng mạnh này.
- Các sản phẩm từ gừng như trà gừng hoặc kẹo gừng có thể giúp bạn chống lại cảm giác buồn nôn.
Chế độ dinh dưỡng cho sức khỏe mang thai
3.2.2. Dinh dưỡng trong 3 tháng giữa
Đây là một số tin tốt cho bạn: bạn có thể ăn nhiều hơn kể từ bây giờ. Bạn nên tăng thêm 340 calo mỗi ngày trong 3 tháng tiếp theo để hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, đừng sống theo kiểu “ăn cho hai người”, nếu không bạn có thể xảy ra tình trạng tăng cân không tốt, dẫn đến kết quả không tốt cho bạn và thai nhi.
Đây là những chất dinh dưỡng bạn nên cung cấp trong 3 tháng tới, chúng cũng giống như 3 tháng đầu của bạn. Nhưng giờ đây lượng dinh dưỡng bạn có thể bổ sung được nhiều hơn trước.
- Canxi: Được tìm thấy trong sữa (sữa, sữa chua, pho mát) và các loại rau lá xanh đậm.
- Axit béo omega-3: Được tìm thấy trong cá béo, hạt chia, hạt lanh và các loại thực phẩm tăng cường.
- Magiê: Được tìm thấy trong các loại hạt, chuối và sữa chua.
- Vitamin D: Được tìm thấy trong thực phẩm tăng cường như sữa, sữa đậu nành và ngũ cốc tăng cường. Ngoài ra, chúng cũng có trong cá béo và lòng đỏ trứng.
- Axit folic: Được tìm thấy trong đậu, trái cây, rau lá xanh và vitamin trước khi sinh của bạn.
3.2.3. Dinh dưỡng trong 3 tháng cuối
Em bé của bạn tăng cân nhanh chóng trong 3 tháng cuối và các bộ phận của cơ thể tiếp tục hình thành. Mắt mở, móng tay hình thành và tóc mọc,... đây chỉ là một vài trong số những điều đang tiếp diễn trong cơ thể bạn. Với tất cả những điều này đang xảy ra, lựa chọn thực phẩm bạn cần phải bổ sung là rất quan trọng đối với sức khỏe của em bé của bạn.
Dưới đây là những chất dinh dưỡng lấy từ các nguồn thực phẩm cho bạn tham khảo và bổ sung:
- Nền tảng của bữa ăn chính và đồ ăn nhẹ của bạn phải là: Trái cây, rau, chất đạm, các loại ngũ cốc, chất béo và dầu lành mạnh, sữa tiệt trùng không có chất béo.
- Vitamin A giúp xương của em bé phát triển, nó cũng hỗ trợ làn da và thị lực của em bé. Em bé của bạn sẽ mắt mở và bắt đầu phát hiện ánh sáng trong ba tháng cuối. Bạn có thể tìm thấy vitamin A trong cá, sản phẩm từ sữa, cà rốt, dưa lưới, rau bina, khoai lang, ngũ cốc,...
- Các lựa chọn tốt cho vitamin C bao gồm: Trái cây có múi như cam, quýt và bưởi, quả kiwi, dâu tây, cà chua, ớt đỏ và xanh, bông cải xanh,...
- Vitamin B6 là một chất dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của các tế bào hồng cầu và não của bé. Nó tìm thấy trong chuối, gia cầm, thịt bò, cá, thịt nội tạng, như gan và lưỡi, các loại rau giàu tinh bột như khoai tây, ngũ cốc nguyên hạt….
Cơ bản là cung cấp các chất dinh dưỡng như trong những tháng trước nhưng lượng calo bạn có thể tăng thêm 450 mỗi ngày. Bạn nên nói chuyện với bác sĩ về lượng calo bạn cần và bạn nên tăng bao nhiêu cân trong những tháng cuối này.
Các nguyên tắc cơ bản của việc ăn uống lành mạnh đều giống nhau cho dù một người đang mang thai hay không. Nhưng khi mang thai, điều quan trọng là phải tập trung vào một số chất dinh dưỡng thiết yếu, bao gồm sắt, protein, canxi, folate và chất béo omega-3. Tăng cân khi mang thai, đặc biệt là 3 tháng giữa và 3 tháng cuối là điển hình và tốt cho sức khỏe. Để tránh tăng cân hơn mức khuyến nghị, bạn không nên ăn thêm quá 300 calo mỗi ngày.
3.3. Một số sai lầm cần tránh về chế độ dinh dưỡng khi mang thai
Với mong muốn cho thai nhi được khỏe mạnh và phát triển tốt, rất nhiều mẹ mang thai tìm những thực phẩm mà dân giang truyền lại như mua trứng ngỗng để ăn,.. Dưới đây là một số sai lầm cần tránh về chế độ dinh dưỡng cho các mẹ mang thai cần tránh nhé!
3.3.1. Nhịn ăn trong thời gian ốm nghén
Mẹ không nên nhịn ăn khi ốm nghén
Tình trạng bị nôn và ói do ốm nghén trong thai kỳ gây nên khiến cho nhiều bà bầu rất khó chịu và mệt mỏi vì điều này. Nhiều bà mẹ quan niệm rằng, khi nhịn ăn sẽ không thể nạp được thức ăn vào cơ thể, khi đó sẽ không bị nôn ói nữa. Đây thật sự là một suy nghĩ rất sai lầm, tai hại, vì khi mẹ mang thai nhịn ăn sẽ không được nạp các chất dinh dưỡng thiết yếu sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của bé. Khi mẹ ăn uống thường xuyên và đầy đủ thì dù nếu bạn có bị nôn sau đó, thức ăn vẫn không đi ra ngoài hết mà vẫn có thể hấp thụ vào cơ thể và nuôi dưỡng bé trong bụng. Chính vì thế hãy cố gắng và tránh nhịn ăn khi mang bầu nhé, vì điều này sẽ gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
Cách khắc phục tạm thời cho tình trạng nôn do ốm nghén nặng như sau: Bạn hãy ăn ít và chia các bữa chính thành những bữa nhỏ trong ngày để có thể vẫn cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cả mẹ và thai nhi.
3.3.2. Tăng khẩu phần ăn cho 2 người
Có rất nhiều bà mẹ mang thai suy nghĩ rằng “ mang thai là ăn cho 2 người”, các mẹ bầu thường sẽ cố gắng ăn gấp đôi khẩu phần ăn hằng ngày hoặc gấp đôi nhu cầu năng lượng so với mức bình thường, bổ sung thật nhiều món ngon và bổ dưỡng để em bé to và khỏe hơn.
Điều này sẽ dẫn đến tình trạng “ tăng cân” rất nhanh ở các mẹ bầu, từ đó sẽ gia tăng nguy cơ bị tiểu đường, tim và đột quỵ, đột quỵ, trầm cảm sau sinh và một vài bệnh ung thư khác. Bên cạnh đó nếu như thai nhi nặng quá mức sẽ làm cho việc chuyển dạ sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra việc tăng cân nhiều trong quá trình mang thai sẽ khiến cho việc giảm cân sau khi sinh rất giang nan và rất tốn thời gian,...
Theo các chuyên gia cho rằng, trong 3 tháng đầu của thai kỳ, phụ nữ chỉ cần cung cấp lượng năng lượng cơ bản như trước khi mang thai. Sau đó, mẹ bầu cần bổ sung thêm 200 calo/ngày ở tam cá nguyệt thứ 2 và 300 calo/ngày ở tam cá nguyệt thứ 3 để đáp ứng và cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho sự phát triển của thai nhi.
4. Một số bệnh lý thường gặp và cách phòng tránh để đảm bảo sức khỏe mang thai
Khi mang thai, sức đề kháng của phụ nữ cũng sẽ giảm dần. Vì lúc này, hệ miễn dịch đang tập trung để bảo vệ thai nhi. Chính vì thế, khi này các mẹ sẽ rất dễ mắc bệnh, điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi mà còn có thể gây nguy hiểm đến cả tính mạng. Đây là một số bệnh lý mà các mẹ bầu cần lưu ý khi đang mang thai nhé!
4.1. Mang thai ngoài tử cung
Mang thai ngoài tử cung chiếm 0,45-1,05% ở các mẹ mang thai. Tỷ lệ này tăng có liên quan đến các bệnh lây truyền qua đường tình dục và đặc biệt là Chlamydia trachomatis, viêm nhiễm tiểu khung, tiền sử nạo phá thai,...Người có thai ngoài tử cung vỡ một lần sẽ có khả năng bị lại.
Bình thường trứng sau khi trứng được thụ tinh ở ⅓ ngoài của vòi trứng sẽ được di chuyển đến trong buồng tử cung và làm tổ tại đây. Và vì một lý do nào đó mà trứng được thụ tinh sẽ không nằm trong lòng của tử cung mà lại nằm bên ngoài tử cung, thường gặp nhất là ở vòi trứng (95-98%) và đây được gọi là “mang thai ngoài tử cung”. Mang thai ngoài tử cung là 1 bệnh lý sản phụ khoa cấp tính, khi vỡ ra sẽ gây chảy máu ồ ạt trong ổ bụng, đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người mẹ.
Cách điều trị: Hiện nay có các phương pháp điều trị nội và ngoại khoa. Việc lựa chọn các phương pháp tùy thuộc vào nhiều yếu tố gồm tình trạng lâm sàng, vị trí của thai ngoài tử cung,...
- Điều trị nội khoa:
Sử dụng Methotrexate, một chất làm gây độc tế bào được tiêm vào cơ thể hoặc vào bào thai, nhằm mục đích làm chết các tế bào ở khối thai. Chỉ định với:
- Huyết động ổn định
- Nồng độ BHCG ≤ 5000 mUI / ml
- Không có bằng chứng về chảy máu bụng tiến triển.
- SA không có hoạt động của tim
- Kích thước khối thai ngoài dưới 3-4cm.
- Điều trị ngoại khoa:
Phẫu thuật nội soi hoặc mổ mở. Phẫu thuật nội soi khi khối thai ngoài tử cung chưa vỡ hay chỉ mới rỉ máu. Nếu nội soi mô mỡ thì hãy chọn những nơi có điều kiện về trang thiết bị và kỹ thuật, phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Phương pháp này sẽ có ưu điểm là sẽ ít gây dính vùng bụng sau mổ và ít để lại sẹo hơn phương pháp mổ mở.
4.2. Sảy thai
Sảy thai là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng mất thai do các nguyên nhân tự nhiên trước tuần thứ 20 của thai kỳ. Các dấu hiệu có thể bao gồm chảy máu âm đạo hoặc chảy máu, chuột rút, hoặc dịch từ âm đạo. Tuy nhiên, tình trạng chảy máu từ âm đạo không có nghĩa là đã sẩy thai sẽ hoặc đang xảy ra.
Phụ nữ gặp những dấu hiệu này vào bất kỳ thời điểm nào của thai kỳ chính vì thế hãy nên đến bệnh viện ngay để tránh mọi rủi ro.
4.3. Thiếu máu
Phụ nữ mang thai cần rất nhiều sắt hơn bình thường, nhằm để tăng lượng máu tạo ra trong thai kỳ. Thiếu máu do là khi cơ thể của các mẹ bầu không được cung cấp đủ lượng chất sắt, nên thường xảy ra trong thời kỳ mang thai và có liên quan đến việc sinh non và sinh con nhẹ cân.
Các triệu chứng của thiếu sắt bao gồm cảm thấy mệt mỏi hoặc ngất xỉu, khó thở và xanh xao. Phụ nữ mang thai cần bổ sung 27mg sắt mỗi ngày (có trong hầu hết các loại vitamin trước khi sinh) để giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt. Một số phụ nữ có thể cần thêm sắt thông qua việc bổ sung sắt trong các viên uống.
Thiếu máu do không cung cấp đủ chất Sắt cho cơ thể của sản phụ
4.4. Thai chậm phát triển
IUGR hay còn được gọi là “ Thai chậm phát triển” là tình trạng suy dinh dưỡng bào thai trong bụng mẹ được xác định bởi kích thước và trọng lượng của thai nhi dưới đường phân vị thứ 10 hoặc thứ 5.
Để xác định thai nhi thực sự chậm phát triển hay ngừng phát triển, cần đo kích thước, cân nặng thai nhi ít nhất 2 lần thăm khám liên tiếp cách nhau 1 tuần.
Trẻ chậm phát triển trong tử cung có nguy cơ tử vong và mắc các bệnh cao hơn những trẻ khác như: chậm phát triển chiều cao, dậy thì sớm, rối loạn chuyển hóa gây đái tháo đường, tổn thương thận, tổn thương nội mô mạch máu.
Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thai chậm phát triển là do: Tiền sản giật, mang đa thai, nhiễm trùng, thiếu ối, nhau thai yếu. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân chính như: mẹ có vóc dáng nhỏ hoặc thiếu chất dinh dưỡng; Tử cung có hình dạng hoặc kích thước bất thường; mẹ có lối sống thiếu lành mạnh; Thai nhi bị bất thường về nhiễm sắc thể; Các bất thường về di truyền xương ở thai nhi.
Hiện nay vẫn chưa có phương pháp nào thật sự hữu hiệu để điều trị thai chậm phát triển trong tử cung, dưới đây là một số lời khuyên của bác sĩ dành cho bạn:
- Bạn cần phải đến bác sĩ thăm khám thường xuyên và nhận lời khuyên của của bác sĩ trong giai đoạn mang thai.
- Có thể điều trị tăng huyết áp nếu xác định đây là nguyên nhân gây thai chậm phát triển.
- Khi này cần cho thai phụ nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng.
- Nếu nguyên nhân đến từ nhiễm sắc thể hay đa dị tật thì nên chỉ định đình chỉ thai nghén, nếu dị tật đơn độc thì cần được hội chuẩn với trung tâm chẩn đoán và bác sĩ phẫu thuật để có các hướng xử lý sau khi sinh.
- Bạn hãy theo dõi nhịp tim thai từ tuần 26 và đánh giá độ dao động của tim thai và sự biến đổi của nhịp tim thai.
Về việc đình chỉ thai nghén được tiến hành sau khi đã đánh giá toàn diện về tuổi thai, tiền sử, tình trạng của mẹ và bệnh lý kèm theo và trong các trường hợp sau:
- Tuổi thai trên 31 tuần mà nhịp tim thai kém dao động, dao động trong 1 tuần theo dõi, nhịp chậm đơn lẻ và kéo dài, lặp lại nhiều lần.
- Tuổi thai trên 34 tuần, với Doppler động mạch rốn không có dòng chảy tâm trương và bất thường Doppler động mạch não, sự tiến triển của thai nhi dường như ngừng lại.
- Tuổi thai trên 37 tuần với bất thường Doppler động mạch rốn, động mạch não, màn hình.
4.5. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp trong thai kỳ rất nguy hiểm đến mẹ và bé
Huyết áp được xem là áp lực của máu tác động lên thành mạch khi tim co bóp để bơm máu đi khắp cơ thể. Huyết áp cao (còn gọi là tăng huyết áp) có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe. Trong thời kỳ mang thai, huyết áp cao nghiêm trọng hoặc không kiểm soát được có thể gây ra các biến chứng cho bạn và thai nhi.
Tăng huyết áp thai kỳ là khi huyết áp cao phát triển vào nửa sau của thai kỳ (sau tuần 20) ở những phụ nữ có chỉ số huyết áp trước khi sinh hoàn toàn bình thường. Mặc dù mẹ bầu thường khỏi bệnh sau khi sinh, nhưng tăng huyết áp thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp trong tương lai.
Huyết áp được xác định như sau:
- Huyết áp bình thường: Dưới 120/80 mmHg
- Huyết áp bình thường cao: huyết áp tâm thu từ 120 đến 129 và huyết áp tâm trương nhỏ hơn 80 mmHg
- Tăng huyết áp độ 1: Huyết áp tâm thu từ 130 - 139 hoặc huyết áp tâm trương từ 80 đến 89 mmHg
- Cao huyết áp độ 2: Huyết áp tâm thu từ 140 trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên
4.6. Tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường cũng là một căn bệnh khá nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai. Tại thời điểm này, cơ thể bạn không sản xuất đủ insulin để điều chỉnh lượng đường trong máu và có thể không bị thiếu insulin, nhưng tế bào của bạn không thể sử dụng nó. Hơn nữa, các triệu chứng chính của bệnh tiểu đường tương tự như khi mang thai: mệt mỏi, đi tiểu nhiều lần… nên khó chẩn đoán. Bạn cần kiểm tra nước tiểu của mình mỗi khi đi khám thai. Nếu bạn nghi ngờ mình bị tiểu đường, hãy gửi mẫu nước tiểu để bác sĩ kiểm tra. Trong những trường hợp nguy cơ cao, bác sĩ sẽ xét nghiệm đường huyết lúc đói và làm xét nghiệm dung nạp glucose, đặc biệt khi thai được 24-30 tuần.
Nếu bị tiểu đường trong thời kỳ mang thai, thai phụ cần được theo dõi cẩn thận để được hướng dẫn chế độ ăn uống bằng cách ăn nhiều trái cây, rau xanh và giảm đường, chất béo và muối. Và điều trị bằng thuốc nếu không điều chỉnh được đường huyết bằng chế độ ăn uống sẽ giảm nguy cơ cho mẹ và thai nhi.
4.7. Thai chết lưu
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC), định nghĩa rằng thai chết lưu chính là tình trạng thai chết trước hoặc trong khi mang thai. Sẩy thai và thai chết lưu đều được hiểu là thai bị mất, nhưng chúng khác nhau tùy thuộc vào thời điểm sảy thai. Tại Hoa Kỳ, sảy thai thường được định nghĩa là mất con trước 20 tuần của thai kỳ, và thai chết lưu là mất con sau 20 tuần của thai kỳ. Thai chết lưu được phân loại dựa trên thời điểm xảy ra:
- Thai nhi chết sớm trong khoảng từ 20 đến 27 tuần tuổi.
- Thai chết lưu muộn xảy ra từ 28 đến 36 tuần tuổi.
- Thai đủ tháng xảy ra từ 37 tuần tuổi trở lên.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thai bị chết lưu thường là những nguyên nhân sau. Theo CDC thường không thể xác định chính xác nguyên nhân do đâu mà thai bị chết lưu. Tuy nhiên có một số yếu tố làm gia tăng tình trạng này mà các mẹ cần chú ý để cải thiện cơ hội sinh con một cách khỏe mạnh. Dưới đây là một số nguyên nhân được xếp theo thứ tự từ phổ biến nhất đến ít phổ biến:
- Mang thai và cơn đau đẻ gây biến chứng: Các vấn đề xảy ra trong thai kỳ có thể gây ra ⅓ số ca thai chết lưu. Những biến chứng này bao gồm như sinh non, mang song thai,... Biến chứng khi mang thai và đau đẻ là nguyên nhân phổ biến của thai chết lưu trước 24 tuần tuổi.
- Các vấn đề về nhau thai: Gần ¼ số ca thai chết lưu có thể do các vấn đề với nhau thai. Một ví dụ về vấn đề nhau thai gây ra thai chết lưu là nhau thai không cung cấp đủ máu cho em bé. Các vấn đề về nhau thai là nguyên nhân hàng đầu khiến thai chết lưu xảy ra trước khi sinh và những ca tử vong này có xu hướng xảy ra sau 24 tuần của thai kỳ.
- Dị tật bẩm sinh: Trong hơn 1/10 trường hợp thai chết lưu, thai nhi dị tật bẩm sinh về cấu trúc di truyền gây ra vấn đề thai chết lưu.
- Nhiễm trùng: Hơn 1/10 trường hợp thai chết lưu, tử vong có thể do nhiễm trùng ở thai nhi hoặc ở nhau thai hoặc do nhiễm trùng nặng ở mẹ. Nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến gây tử vong ở thai chết lưu trước 24 tuần so với những thai sau đó.
- Các vấn đề với dây rốn có thể là nguyên nhân hoặc có thể gây ra khoảng 1/10 trường hợp thai chết lưu. Ví dụ, dây rốn có thể bị thắt hoặc siết chặt để ngừng cung cấp oxy cho thai nhi đang phát triển. Nguyên nhân này có xu hướng xảy ra vào cuối thai kỳ nhiều hơn.
- Tăng huyết áp: Huyết áp của người mẹ cao - cho dù là do huyết áp cao mãn tính hoặc tiền sản giật - cũng góp phần làm tăng nguy cơ tử vong cho em bé. Những dạng thai chết lưu này phổ biến hơn vào cuối thai kỳ thứ hai và đầu quý thứ ba, so với các phần khác của thai kỳ.
- Biến chứng ở mẹ: Các vấn đề sức khỏe của người mẹ - chẳng hạn như bệnh tiểu đường - được coi là có thể xảy ra hoặc có thể xảy ra trong ít hơn 1/10 trường hợp thai chết lưu.
- Các nguyên nhân khác: Căng thẳng tài chính, thay đổi cảm xúc, căng thẳng khi mang thai; hút thuốc lá hoặc cần sa, uống thuốc giảm đau theo toa, hoặc sử dụng các chất kích thích bất hợp pháp trong thời kỳ mang thai có liên quan đến nguy cơ dẫn đến tình trạng thai chết lưu gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba lần.
4.8. Cảm cúm
Do sức đề kháng của phụ nữ mang thai thường giảm sút nên dễ bị nhiễm virus gây cảm cúm. Bà bầu nên ăn nhiều tỏi, uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh để nâng cao hệ miễn dịch. Đặc biệt không được uống thuốc cảm cúm một cách bừa bãi khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Bởi một trong những nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh cho trẻ là do uống thuốc cảm cúm khi mang thai.
5. Những lưu ý chung để có sức khỏe mang thai tốt nhất
5.1. Khám thai định kỳ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ
Khám thai định kỳ là việc làm không thể thiếu của các mẹ đang trong thời kỳ mang thai. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, mỗi mẹ bầu nên đi khám thai ít nhất 8 lần trong suốt thai kỳ. Thông qua quá trình này, mẹ bầu không chỉ biết được sự phát triển của thai nhi mà còn phát hiện kịp thời những nguy cơ dị tật hay những biến chứng nguy hiểm có thể đến với thai kỳ cũng như quá trình sinh nở. Đặc biệt, mẹ bầu cần đặc biệt lưu ý những mốc khám thai quan trọng sau:
- Tuần thứ 11-13 của thai kỳ: Khám thai để đo độ mờ da gáy giúp phát hiện nguy cơ mắc hội chứng Down.
- Tuần thứ 21 - 24: Khám thai và làm xét nghiệm tầm soát dị tật bẩm sinh để phát hiện những bất thường ở một số bộ phận trên cơ thể thai nhi.
- Tuần thứ 30 - 32: Khám thai để phát hiện các dị tật thai nhi xuất hiện muộn, xác định vị trí bánh nhau, tình trạng dây rốn, nước ối,… để chuẩn bị cho thời điểm sinh nở.
Các mẹ bầu nên đến các phòng khám thường xuyên để kiểm tra sức khỏe thai nhi
5.2. Ăn đa dạng các chất dinh dưỡng
Có một chế độ ăn uống hợp lý, đủ chất dinh dưỡng là yếu tố quan trọng đối với sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi. Vì vậy, mẹ bầu cần phải chú ý bổ sung những thực phẩm sau vào chế độ ăn của mình:
- Tinh bột: bánh mì, ngũ cốc,...
- Chất đạm: thịt, sữa, trứng, đậu,...
- Rau xanh, hoa quả tươi, nước hoa quả ít đường.
- Uống đủ 2-3 lít nước / ngày.
- Bổ sung các loại vitamin như canxi, sắt, vitamin A, vitamin D, axit folic,...
- Chất béo: mỡ động vật, dầu thực vật, bơ,...
Ngoài ra, những mẹ bầu cũng cần tránh một số thực phẩm không tốt cho thai kỳ như:
- Chất kích thích, rượu bia, đồ uống có ga.
- Nên tránh những đồ ăn có tính nóng, tính hàn trong 3 tháng đầu thai kỳ.
- Các loại cá chứa nhiều thủy ngân: cá ngừ, cá thu,...
- Thực phẩm làm mềm, co bóp tử cung: đu đủ xanh, dứa,…
- Thức ăn không được nấu chín, không được tiệt trùng.
Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cho mẹ bầu
5.3. Uống nước đầy đủ
Trong giai đoạn mang thai việc cung cấp đầy đủ nước cho cơ thể thật sự rất quan trọng đối với các mẹ. Vì:
- Ngăn ngừa tình trạng mất nước khi mang thai: Nếu không được cung cấp đủ nước, mẹ bầu có thể gặp phải các tình trạng nguy hiểm như đau đầu, buồn nôn, chuột rút, chóng mặt, ngất xỉu… Đặc biệt, trong 3 tháng cuối thai kỳ, tình trạng mất nước có thể khiến mẹ bầu sinh non.
- Giảm ốm nghén khi mang thai: Uống nước đầy đủ khi mang thai giúp mẹ giảm bớt cảm giác khó chịu do ốm nghén, ợ chua, khó tiêu mang lại. Nước cũng giúp cơ thể mát mẻ và duy trì nhiệt độ bình thường trong những ngày nắng nóng.
- Ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai: Khi bạn uống đủ chất lỏng, nước tiểu loãng có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
- Ngăn ngừa táo bón khi mang thai
Các mẹ bầu đã bổ sung đủ nước chưa?
- Nhìn vào màu sắc của nước tiểu để có thể biết bạn có uống đủ nước hay không. Nước tiểu sẫm màu và có mùi tanh nồng là dấu hiệu của việc “khẩn cấp”, báo hiệu cơ thể đang cần bổ sung nhiều nước.
- Mẹ bầu nên uống khoảng 3 lít nước mỗi ngày tương đương với khoảng 10 - 12 cốc nước lọc. Hơn nữa, sau mỗi giờ tập luyện, bạn nên uống thêm ít nhất 1 ly nước lọc. Đặc biệt vào mùa hè, mẹ bầu cần uống nhiều nước hơn để bù lại lượng mồ hôi đã mất.
- Nước hoa quả cũng được tính vào tổng lượng nước bạn cần cho một ngày. Tuy nhiên, cà phê, nước ngọt và đồ uống có ga thì không, vì chúng sẽ làm cơ thể mất nước nhiều hơn lượng hấp thụ vào cơ thể.
Nếu bạn không chắc rằng mình uống đủ nước mỗi ngày, bạn nên mua một bình 3 lít và coi đó là “tiêu chuẩn” mỗi ngày cho bạn.
5.4. Vận động thường xuyên
Bên cạnh việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho thai kỳ, cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho thai kỳ và vận động trong thai kỳ cũng mang lại hiệu quả tích cực cho sức khỏe của mẹ và bé. Một chế độ vận động và luyện tập thường xuyên và điều độ dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia sẽ không chỉ giúp mẹ có được một sức khỏe tốt mà còn giúp thai nhi được khỏe mạnh.
Các mẹ nên vận động thường xuyên để giúp mẹ và bé thoải mái hơn
5.4.1. Tại sao vận động lại cần thiết cho thai kỳ?
Mang thai không đồng nghĩa với việc bạn ngưng tất cả các hoạt động. Một chế độ vận động đúng cách trong thai kỳ có thể mang lại nhiều lợi ích cho cả mẹ và bé.
Đối với mẹ:
- Endorphins được cơ thể tiết ra khi vận động giúp mang lại cảm giác hưng phấn, giảm bớt căng thẳng, lo lắng mà mẹ bầu hay gặp phải khi mang thai.
- Tập thể dục hợp lý và đều đặn trong suốt thai kỳ giúp mẹ bầu hạn chế béo phì, duy trì cân nặng ổn định cả trước và sau khi sinh.
- Giảm nguy cơ mắc một số bệnh thường gặp trong thai kỳ như tiểu đường, cao huyết áp, đau lưng, táo bón, ...
- Hạn chế sinh non, dễ sinh thường hơn: Vận động nhiều giúp cơ thể cải thiện tuần hoàn, cơ bắp dẻo dai, tăng sức chịu đựng cho sản phụ, giúp quá trình sinh nở trở nên nhẹ nhàng hơn.
- Ngủ ngon hơn: những bài tập thể dục nhẹ nhàng, vừa đủ sẽ giúp mẹ bầu tiêu hao năng lượng dư thừa, từ đó có giấc ngủ sâu và ngon hơn.
Đối với thai nhi:
- Giúp gia tăng quá trình trao đổi chất ở thai nhi và giúp trẻ phát triển một cách tốt hơn.
- Cũng giống như mẹ, các chất endorphin làm tăng hưng phấn ở mẹ thì sẽ thông qua nhau thai cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bé giúp cho thai nhi được thư giãn, cảm thấy thoải mái hơn khi nằm trong bụng mẹ.
5.4.2. Các môn thể thao an toàn cho mẹ bầu
- Đi bộ: Các mẹ bầu nên đi bộ 30 phút mỗi ngày rất tốt cho mẹ bầu và thai nhi. Đây là một môn thể thao dễ tập và dễ thực hiện và có thể áp dụng hằng ngày, mọi lúc, mọi nơi, việc đi bộ được chứng minh là có tác động theo hướng tích cực đến sức khỏe tim mạch ở các mẹ bầu. Các mẹ chỉ cần lựa chọn cho mình một trang phục phù hợp và thoải mái, mẹ bầu có thể bắt đầu luyện tập môn thể thao tốt cho sức khỏe và thai nhi rồi đấy.
- Yoga: Đây là một trong số những môn thể thao nhẹ nhàng mà mẹ có thể áp dụng tập luyện, yoga mang lại cho bà bầu rất nhiều lợi ích mà bạn không thể nào ngờ tới như: lưu thông khí huyết, giảm thiểu các triệu chứng thường gặp ở thai kỳ, giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi, tăng cường sự dẻo dai của cơ thể và giúp trang bị tốt cho mẹ cả về thể lực và tinh thần.
Yoga dành cho bà bầu
- Bơi lội: Bơi lội sẽ giúp mẹ bầu giảm áp lực cho xương khớp, giảm đau nhức xương khớp, giúp máu huyết lưu thông tốt. Bơi lội nhẹ nhàng còn giúp mẹ bầu duy trì nhịp tim và tinh thần ổn định. Mẹ bầu tránh việc bơi quá lâu hoặc bơi khi nước quá lạnh.
- Bài tập Kegel: Cơ sàn chậu đóng vai trò chính trong việc giữ vị trí chính xác của bộ phận sinh dục, hệ tiết niệu dưới và hệ tiêu hóa. Cơ sàn chậu còn có vai trò to lớn trong việc điều tiết, đóng mở các lỗ tiểu, âm đạo, hậu môn, từ đó giúp kiểm soát việc đi tiêu, tiểu tiện,… Việc sinh nở của các mẹ bầu sẽ nhẹ nhàng và dễ dàng hơn nếu sản phụ cơ sàn chậu khỏe. Bài tập Kegel hay còn gọi là bài tập sàn chậu giúp làm săn chắc và tăng cường các cơ sàn chậu đang chịu áp lực lớn và trở nên yếu hơn khi phụ nữ bắt đầu thụ thai và sinh nở. , ngăn ngừa các bệnh xảy ra khi mang thai (đau thắt lưng, giãn tĩnh mạch chi dưới, phù nề chân, ...), tăng cường và giúp duy trì chức năng của tim mạch,... Đây là một trong những bài tập trước khi sinh được các bác sĩ khuyên mẹ bầu nên tập thường xuyên và đều đặn. Với bài tập này, chị em có thể tập trong mọi điều kiện, hoàn cảnh mà không tốn quá nhiều thời gian chuẩn bị.
5.4.3. Một số lưu ý khi vận động trong quá trình mang thai kỳ
- Tùy theo sức khỏe và các giai đoạn khác nhau của thai kỳ mà mỗi phụ nữ nên có những bài tập và mức độ khác nhau. Để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé, trước khi thực hiện các bài tập, mẹ bầu nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia sản khoa để chỉ định lộ trình tập luyện, vận động phù hợp cho bản thân.
- Nên vận động nhẹ nhàng vừa sức
- Không tham gia các môn thể thao quá sức, mất nhiều sức, dễ bị ngã, nguy hiểm như: trượt ván, lặn, judo, ...
- Nghỉ ngơi nếu cơ thể bạn cảm thấy mệt mỏi. Mẹ bầu không nên ép cơ thể hoạt động quá giới hạn, nếu cảm thấy mệt mỏi, khó chịu thì cần nghỉ ngơi ngay để tránh những ảnh hưởng không đáng có.
5.4.4. Các trường hợp nào không nên tập thể dục vận động trong thai kỳ
Mặc dù tập thể dục là việc vô cùng tốt và cần thiết đối với phụ nữ khi mang thai nhưng nếu gặp phải một số triệu chứng sau đây, thai phụ cần dừng ngay việc tập luyện, đồng thời tiến hành đến thăm khám bác sĩ sản khoa để kiểm soát tình trạng sức khỏe:
- Chảy máu âm đạo, co thắt, vỡ ối hoặc có dấu hiệu tử cung co lại.
- Thai phụ có dấu hiệu sinh non trước 37 tuần tuổi thai.
- Sản phụ đau đầu, huyết áp cao hoặc huyết áp thấp, phù nề, bệnh tim, tiền sản giật chẩn đoán.
- Bé phát triển chậm hoặc không theo tiêu chuẩn bình thường.
- Thai phụ tăng cân không đủ theo tiêu chuẩn, bác sĩ khuyến cáo hạn chế tập thể dục, vận động để đảm bảo sức khỏe.
Trên đây là một số chia sẻ về sức khỏe mang thai dành cho các mẹ đang rối bời về việc mang thai và không biết phải làm sao để có thể chăm sóc cho cả mẹ và bé một cách tốt nhất. Những chia sẻ về chế độ dinh dưỡng, chuẩn bị tâm lý sẵn sàng khi mang thai hay một số điều bạn cần lưu ý khi mang thai trên đây. Hy vọng sẽ giúp cho các mẹ bầu hiểu thêm về thai nhi cũng như về mình để có thể lên kế hoạch cho việc chăm sóc thai nhi một cách an toàn nhất nhé. Để có thể tham khảo thêm nhiều các thông tin bổ ích dành cho mẹ bầu, bạn cũng có thể tham khảo tại website của Elipsport.vn nhé!
Xem thêm một số dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe tại nhà để mẹ và bé luôn khỏe mạnh:
- Ghế massage: https://elipsport.vn/ghe-massage/
- Máy chạy bộ: https://elipsport.vn/may-chay-bo-dien/
- Xe đạp tập thể dục tại nhà: https://elipsport.vn/xe-dap-tap-the-duc/
Hy vọng bài viết đã hữu ích cho bạn đọc trong quá trình chăm sóc sức khỏe tại nhà. Bạn lưu ý, trước khi sử dụng bất kỳ thiết bị tập nào, hãy liên hệ với chuyên gia để được tư vấn nhé! Xem thêm bài viết tin tức khác trên website: https://elipsport.vn/

Elipsport - Thương hiệu thể thao tại nhà với các dòng sản phẩm như: Máy chạy bộ, xe đạp tập, ghế massage… được khách hàng tin dùng hiện nay. Hệ thống cửa hàng tại 63 tỉnh trên toàn quốc. CEO Elipsport với phương châm: “Sức khoẻ cho người Việt là mục tiêu của cuộc đời tôi.”